Hoa quả, trái cây rất có lợi cho sức khỏe mhưng có những loại trái cây người bệnh tiểu đường không nên ăn, có thể gây tăng mức đường huyết, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.
Người bị tiểu đường CÓ THỂ ĐƯỢC ĂN hấu hết các loại trái cây. Bởi lẽ, đây là nhóm thực phẩm dồi dào chất xơ, vitamin, khoáng chất và các chất chống oxy hóa. Bổ sung trái cây vào thực đơn hàng ngày có khả năng giúp người bệnh ổn định các chỉ số đường huyết và ngăn ngừa biến chứng hiệu quả.
Tuy nhiên, dù người bệnh tiểu đường có thể được ăn trái cây, nhưng việc tiêu thụ chúng quá mức vẫn có thể làm tăng đường huyết, khiến bệnh tiểu đường trở nặng. Vì vậy, việc nhận biết sớm các thuộc tính có lợi và có hại trong thành phần dinh dưỡng của mỗi loại trái cây để biết cách tiêu thụ chúng đúng và đủ là điều vô cùng quan trọng với người bệnh tiểu đường.
15 loại trái cây người bệnh tiểu đường không nên ăn
Để kiểm soát lượng đường trong máu, người bệnh tiểu đường không nên ăn trái cây gì có chỉ số đường huyết lớn hơn 55 và/hoặc tải lượng đường huyết lớn hơn 20, chẳng hạn như:
Trái cây sấy
Trái cây sấy, đặc biệt là các loại bổ sung đường, sở hữu hàm lượng đường cao hơn nhiều so với hoa quả tươi. Ví dụ, trung bình 100g mơ sấy có thể chứa khoảng 53.4 g đường, gấp hơn 5 lần hàm lượng đường trong mơ tươi, tương tự với nhiều loại quả khác như nho, đào, mận, chà là,…
Với hàm lượng đường cao như vậy, các loại trái cây sấy khô nên được cân nhắc để tránh hoặc giới hạn hàm lượng tiêu thụ xuống dưới 30g / ngày trong thực đơn cho người đái tháo đường.
Trái cây đóng hộp
Trái cây đóng hộp không chỉ có chỉ số đường huyết và tải lượng đường huyết ở mức trung bình, mà còn tiềm ẩn nguy cơ chứa nhiều đường bổ sung, các chất hóa học, chất bảo quản độc hại. Vì vậy, để tránh tăng lượng đường trong máu và các vấn đề về đường tiêu hóa có hại cho sức khỏe, người bệnh tiểu đường nên hạn chế các loại hoa quả đóng hộp trong thực đơn hàng ngày.
Trái cây đóng hộp có thể có thêm đường, chất bảo quản, chất tạo màu và chất tạo ngọt nhân tạo, làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiểu đường.
Nước ép trái cây
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ, uống nước ép trái cây có thể làm tăng đường huyết nhanh chóng. Bởi lẽ, so với trái cây tươi, nước ép vừa chứa ít chất xơ, vừa sở hữu hàm lượng đường cao. Do đó, người bệnh tiểu đường nên cân nhắc trước khi bổ sung thức uống này vào chế độ dinh dưỡng.
Sầu riêng
Tuy sở hữu chỉ số đường huyết tương đối thấp, sầu riêng vẫn nằm trong danh sách những loại trái cây người tiểu đường không nên ăn, do hàm lượng đường cao. Cụ thể, 100 g loại quả này có thể cung cấp khoảng 27 g đường, nhiều gấp 2 – 3 lần các loại trái cây khác. Vì vậy, nếu ăn sầu riêng không điều độ, người bệnh có thể vẫn phải đối mặt với nguy cơ tăng đường huyết và tăng cân.
Mít
Mít nằm trong danh sách những loại trái cây người tiểu đường không nên ăn bởi loại quả này tiềm ẩn nguy cơ gây thừa cân, béo phì. Cụ thể, mít sở hữu chỉ số và tải lượng đường huyết ở mức trung bình, tuy nhiên, loại quả này có thể cung cấp hàm lượng calo tương đối cao. Do đó, người bệnh tiểu đường nên ăn mít với khẩu phần điều độ để tránh tăng cân mất kiểm soát.
Măng cụt
Măng cụt cung cấp hàm lượng đường, calo và tinh bột tương đối cao. Do đó, nếu không kiểm soát khẩu phần trong thực đơn hàng ngày, người bệnh có thể phải đối mặt với nguy cơ tăng đường huyết và nhiều tác dụng phụ khác như thừa cân, béo phì, huyết áp cao,…
Chôm chôm
Chôm chôm năm trong danh sách bệnh tiểu đường không nên ăn trái cây gì do sở hữu hàm lượng đường tương đối cao. Không những vậy, lượng đường trong chôm chôm còn có xu hướng tăng cao khi quả chín, tiềm ẩn nguy cơ làm tăng đường huyết, cholesterol trong máu và kéo theo các bệnh lý tim mạch.
Chuối quá chín
Chuối quá chín nằm trong danh sách những loại trái cây người tiểu đường không nên ăn do sở hữu hàm lượng đường cao. Theo đó, một quả chuối chín nâu có thể chứa khoảng 7.37 g đường fructose, 7.7 g đường glucose. Với hàm lượng đường nếu trên, thực phẩm này tiềm ẩn nguy cơ cao gây tăng đường huyết ở người đái tháo đường nếu ăn trên 3 – 4 quả mỗi lần.
Dưa hấu
Chỉ số đường huyết của dưa hấu nằm trong mức cao, tiềm ẩn nguy cơ làm tăng lượng đường trong máu, đặc biệt là khi tiêu thụ dưa hấu dưới dạng nước ép.
Ngoài ra, dưa hấu cũng cung cấp tương đối nhiều nước cho cơ thể. Nếu tiêu thụ không kiểm soát loại quả này, người bệnh có thể phải đối mặt với khả năng hấp thụ nước quá mức, gây tăng huyết áp tạm thời và thúc đẩy bệnh tiểu đường khởi phát biến chứng.
Quả dứa (thơm)
Dứa sở hữu chỉ số và tải lượng đường huyết ở mức trung bình. Vì vậy, loại quả này vẫn có khả năng làm tăng hàm lượng đường trong máu nếu không được kiểm soát chặt chẽ khẩu phần. Bên cạnh đó, người bệnh tiểu đường khi lựa chọn tiêu thụ dứa nên ưu tiên ăn quả tươi thay vì uống nước ép. Bởi lẽ nước ép dứa sở hữu lượng đường cao hơn rất nhiều so với dứa tươi.
Dưa lê
Tương tự dưa hấu, dưa lê sở hữu hàm lượng đường và nước tương đối cao. Do đó, loại quả này không những có khả năng gây tăng đường huyết mà còn có thể góp phần kéo theo các tác dụng phụ như tăng huyết áp, suy thận hay các bệnh tim mạch (xơ vữa động mạch, đột quỵ,…)
Đu đủ
Tương tự sầu riêng, đu đủ cũng thuộc danh sách tiểu đường không nên ăn gì bởi hàm lượng đường cao. Không những vậy, dù sở hữu nhiều chất xơ và có tác dụng hỗ trợ hệ tiêu hóa, loại quả này vẫn tiềm ẩn rủi ro dẫn đến tình trạng đau bụng tiêu chảy nếu tiêu thụ quá mức.
Xoài chín
Xoài chín chứa nhiều đường (14g đường / 100g xoài), làm tăng rủi ro tăng đường huyết ở người bệnh đái tháo đường. Mặt khác, đường trong xoài chủ yếu tốn tại dưới dạng glucose và fructose.
Nếu glucose có thể trực tiếp hấp thụ vào máu, gây tăng đường huyết thì fructose có thể ức chế cơ thể giải phóng leptin, một loại hóc-môn kích thích cảm giác thèm ăn; từ đó, khiến cơ thể có xu hướng gia tăng năng lượng calo nạp vào và làm tăng nguy cơ thừa cân – béo phì.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, người bệnh nên giới hạn khẩu phần xoài chín trong thực đơn hàng ngày ở mức dưới 50g / lần ăn và không nên ăn quá 150g xoài chín / ngày để đảm bảo hàm lượng đường trong máu ở mức an toàn.
Quả vải, nhãn
Vải cung cấp hàm lượng đường tương đối cao (15.2g đường / 100 g vải), có khả năng làm tăng đường huyết nếu tiêu thụ không kiểm soát.
Đối với người khỏe mạnh, ăn vải mỗi ngày có thể đem lại nhiều lợi ích cho cơ thể như hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch, kiểm soát nồng độ cholesterol,…
Đối với bệnh nhân đái tháo đường, để bảo toàn những lợi ích sức khỏe của vải mà không làm ảnh hưởng đến chỉ số đường huyết, số lượng vải trung bình bạn nên tiêu thụ mỗi lần ăn là không nên quá 5 – 7 quả.
Do hàm lượng đường cao, nên nhãn nằm trong danh sách những loại trái cây người tiểu đường không nên ăn. Vì vậy, nếu không được kiểm soát, việc tiêu thụ quá nhiều nhãn có thể tiềm ẩn nguy cơ tăng đường huyết và các tác dụng phụ khác như huyết áp cao, thừa cân, béo phì,…
Quả hồng
Quả hồng cũng nằm trong danh sách tiểu đường không nên ăn quả gì bởi hàm lượng cao đường. Loại quả này có thể chứa đến 21.3g đường / trái. Trong đó, phần lớn thuộc loại đường đơn (glucose, fructose, sucrose) nên rất dễ hấp thụ vào máu, góp phần làm tăng đường huyết.
Nguyên tắc chọn trái cây cho người tiểu đường
Chọn trái cây có hàm lượng đường thấp
Người mắc bệnh tiểu đường nên chọn những loại trái cây có hàm lượng đường thấp hơn. Cùng một lượng thức ăn, trái cây có hàm lượng đường thấp hơn sẽ ít gây tăng đường huyết. Hàm lượng carbohydrate trong các loại trái cây khác nhau dao động từ 2% đến 70%. Nên chọn những loại trái cây có hàm lượng đường tương đối thấp.
Bạn có thể ăn nhiều trái cây có hàm lượng đường dưới 5% như táo gai, dưa leo và các loại trái cây khác hoặc các loại trái cây thay thế. Đối với các loại trái cây có hàm lượng đường từ 5%-10%, bạn cũng có thể chọn những loại trái cây có hàm lượng đường vừa phải như táo, ổi, kiwi, bưởi, dâu tây, thanh long, dưa đỏ, khế, mận đen…được sử dụng ở mức độ vừa phải. Nên lựa chọn thận trọng các loại trái cây có hàm lượng đường vừa phải như quýt, nho, măng cụt, lê, cam và anh đào. Nên tránh các loại trái cây hoặc trái cây sấy khô có hàm lượng đường cực cao như hồng, vải thiều, nhãn, mía, đào và tất cả các loại trái cây sấy khô và bảo quản.
- Hàm lượng đường <5: Cà chua, dưa, dưa chuột (trái cây thay thế)
- Hàm lượng đường 5~10: Dưa đỏ, khế, mận đen, ổi, kiwi, bưởi, dâu, thanh long, táo
- Hàm lượng đường 10~15: Quýt, nho, măng cụt, lê, cam, anh đào
- Hàm lượng đường >15: Hồng, vải, nhãn, mía, đào, các loại trái cây sấy khô
Chọn loại trái cây có chỉ số đường huyết thấp
Chỉ số đường huyết (GI) thường phản ánh khả năng của một loại thực phẩm làm tăng lượng đường trong máu trong cơ thể. Thực phẩm GI thấp có thời gian lưu trú lâu trong đường tiêu hóa, tốc độ hấp thu thấp, giải phóng glucose chậm, giá trị đỉnh sau khi glucose đi vào máu thấp và tốc độ giảm chậm. Nói một cách đơn giản, điều đó có nghĩa là lượng đường trong máu tương đối thấp. Người tiểu đường nên chọn trái cây có GI thấp.
Bảng dưới đây cho thấy chỉ số GI trung bình của các loại trái cây khác nhau. Tuy nhiên, cùng một loại trái cây có tác dụng khác nhau đối với lượng đường trong máu do giống, nguồn gốc, độ chín, v.v. Bệnh nhân tiểu đường cần chọn trái cây khác với cách người khỏe mạnh chọn trái cây, cố gắng chọn trái cây không quá ngọt và độ chín thấp.
Theo dõi đường huyết khi ăn trái cây
Có những khác biệt riêng về độ nhạy cảm của từng bệnh nhân tiểu đường đối với đường trái cây. Tình trạng cụ thể của mỗi người là khác nhau và họ có thể đưa ra lựa chọn dựa trên kinh nghiệm thực tế của bản thân. Đồng thời, bạn nên tăng tần suất theo dõi lượng đường trong máu khi ăn trái cây. Nếu lượng đường trong máu dao động đáng kể thì hãy ngừng sử dụng hoặc đến bệnh viện kịp thời.
Kiểm soát việc tiêu thụ hoa quả
- Dù là hoa quả có hàm lượng đường thấp không thể ăn không giới hạn và không nên ăn quá nhiều. Nói chung, theo tác động của trái cây đối với lượng đường trong máu, lượng trái cây hàng ngày thường khoảng 100 gam. Tuy nhiên, cần phải quan sát những thay đổi về lượng đường trong máu và lượng đường trong nước tiểu.
- Sau khi ăn hoa quả nên giảm bớt đồ ăn chủ yếu. Nếu bạn ăn 200 gam trái cây mỗi ngày (hàm lượng đường trung bình là 10%), bạn nên giảm lượng thức ăn chủ yếu khoảng 25 gam để giữ tổng lượng calo nạp vào hàng ngày không thay đổi. Nếu bạn chỉ tăng lượng trái cây mà không giảm các thực phẩm chủ yếu, lượng carbohydrate tiêu thụ sẽ tăng lên và việc kiểm soát lượng đường trong máu có thể dao động.
- Bạn có thể đo lượng đường trong máu trước khi ăn trái cây và hai giờ sau khi ăn trái cây để quan sát xem khả năng kiểm soát lượng đường trong máu của bạn có ổn định sau khi ăn loại trái cây này hay không. Vì vậy bạn có thể lựa chọn những loại trái cây phù hợp với mình.
Nên ăn trái cây vào thời gian phù hợp
Nên ăn trái cây giữa hai bữa ăn chính hoặc một giờ trước khi đi ngủ. Ví dụ: 10 giờ sáng hoặc 3 giờ chiều. Tránh ăn trái cây trước hoặc ngay sau bữa ăn vì điều này sẽ khiến lượng đường trong máu tăng trở lại sau bữa ăn.
10 loại trái cây tốt cho người bệnh tiểu đường
Quả Ổi
Điểm chính: ít đường, giàu vitamin và chất xơ
Ổi có hàm lượng đường thấp, thích hợp cho người bệnh tiểu đường. Nó cũng chứa một lượng lớn vitamin A và C, chất xơ, flavonoid và các khoáng chất như phốt pho, kali, canxi và magiê, rất hữu ích trong việc ngăn ngừa và cải thiện tổn thương do biến chứng tiểu đường.
Dâu tây
Điểm mấu chốt: GI thấp, ít calo, giàu vitamin và khoáng chất.
Dâu tây có lượng calo thấp, có thể ngăn chặn lượng đường trong máu tăng nhanh sau bữa ăn và không làm tăng gánh nặng cho chức năng đảo tụy. Ngoài ra, dâu tây rất giàu vitamin và khoáng chất cũng như chất xơ như carotene và pectin.
Các loại táo
Điểm mấu chốt: GI thấp, hàm lượng đường hợp lý, giàu pectin và chất xơ
Táo có chỉ số GI thấp, hàm lượng đường chủ yếu là fructose, làm tăng lượng đường trong máu từ từ nên thích hợp cho người mắc bệnh tiểu đường. Chất xơ như pectin có trong táo có thể giúp làm giảm lượng đường trong máu tăng mạnh. Ngoài ra, táo còn chứa nhiều kali, vitamin, axit malic và các thành phần có lợi khác. Tuy nhiên, táo sẽ tiết ra nhiều đường tự do hơn khi chín nên người mắc bệnh tiểu đường không nên chọn táo quá chín.
Khoai sâm
Điểm chính: GI thấp, giàu fructooligosaccharides
Rễ của Khoai sâm không chứa tinh bột và chủ yếu bao gồm fructo-oligosacarit, sucrose, fructose và glucose. Trong số đó, fructo-oligosacarit là chất đường chính của yacon, chiếm 45 đến 65% chất khô của cây. trái cây và có nhiều nhất trong số tất cả các loại thực vật. Fructo-oligosacarit là một oligosacarit chức năng, không thể tiêu hóa và hấp thụ bởi dạ dày và ruột non trong cơ thể con người và xâm nhập trực tiếp vào ruột già, do đó, nó không gây tăng lượng đường trong máu và là yếu tố tăng sinh hiệu quả cho vi khuẩn bifidobacteria đường ruột. .
Quả kiwi
Điểm mấu chốt: Hàm lượng inositol cao, giàu chất xơ và vitamin C
Inositol trong quả kiwi dại là một loại rượu đường tự nhiên, rất tốt cho việc điều hòa chuyển hóa đường. Quả Kiwi chứa vitamin C và các vitamin khác, có dinh dưỡng toàn diện, là thực phẩm giàu chất xơ và là loại trái cây lý tưởng cho bệnh nhân tiểu đường. Có sự khác biệt lớn giữa các loại quả kiwi khác nhau.
Chanh
Điểm chính: Rất ít đường và giàu vitamin C
Chanh chứa lượng đường rất thấp và không có khả năng làm tăng lượng đường trong máu; chúng còn chứa một lượng lớn vitamin C, có thể hoạt động như một chất chống oxy hóa trong cơ thể con người, làm tăng độ dẻo dai của mao mạch, thúc đẩy tổng hợp collagen, thúc đẩy tổng hợp kháng thể. , và thúc đẩy sự hấp thụ các chất dinh dưỡng như canxi và sắt. Nó rất hữu ích cho bệnh nhân tiểu đường để ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm, thúc đẩy các tổn thương mao mạch và loét da do bệnh tiểu đường gây ra, đồng thời có thể tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
Thanh long
Điểm chính: ít đường , ít calo, giàu chất xơ
Thanh long là loại trái cây ít năng lượng, nhiều chất xơ, giàu chất xơ hòa tan trong nước nhưng có hàm lượng sucrose thấp, ít ảnh hưởng đến lượng đường trong máu sau khi ăn nên phù hợp hơn với người mắc bệnh tiểu đường. Thanh long tím còn chứa một lượng lớn anthocyanin có tác dụng chống oxy hóa, có thể làm giảm tác hại của lượng đường huyết cao lên các mô và mạch máu.
Quả Khế
Điểm mấu chốt: hàm lượng nước cao, hàm lượng đường thấp, hàm lượng calo thấp.
Khế có hàm lượng nước cao, hàm lượng calo thấp, cùi êm dịu, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu ứ đọng, làm dịu cổ họng, nhuận tràng. Nó có hàm lượng đường thấp và là loại trái cây thích hợp hơn cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Ngoài ra, khế còn chứa một lượng lớn axit citric, axit malic, v.v., có thể thúc đẩy quá trình tiêu hóa thức ăn, tăng cảm giác thèm ăn và cải thiện chức năng đường tiêu hóa.
Tuy nhiên, khế có chứa một lượng nhỏ độc tố khế, không gây hại cho người có chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân suy thận ăn khế, cơ thể có thể không loại bỏ được chất độc kịp thời, gây ngộ độc cơ thể nghiêm trọng. trường hợp có thể nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, bệnh nhân suy thận vì nhiều lý do nên ăn ít khế.
Táo gai
Điểm chính: ít đường và giàu flavonoid
Táo gai có hàm lượng đường thấp, giàu vitamin C, carotene, flavonoid, choline, pectin,… giúp điều hòa lượng đường trong máu. Y học cổ truyền Trung Quốc cũng tin rằng táo gai có lợi cho tiêu hóa.
Quả anh đào
Điểm chính: GI thấp, giàu anthocyanin
Giá trị GI của quả anh đào thấp, một số loại thậm chí còn lên tới 22 nên phù hợp với người mắc bệnh tiểu đường. Đồng thời, anthocyanin giàu trong quả anh đào là chất chống oxy hóa có thể cải thiện độ đàn hồi của thành mạch máu, từ đó kiểm soát sự xuất hiện của các biến chứng tiểu đường. Tuy nhiên, có nhiều loại quả anh đào. Nói một cách tương đối, quả anh đào có vỏ màu đỏ phù hợp hơn với bệnh nhân tiểu đường.
Mình thật sự rất mong nhận được ý kiến của các bạn về bài viết này, hãy bình luận ngay để chúng ta có thể cùng thảo luận nhé.